Theo hiệp hội quốc tế chống ung thư (Inernationalunion agianst Cancer: IUAC) thì ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Tại các nước có bệnh
Ung thư tuyến giáp
I. Đại cương:
Theo hiệp hội quốc tế chống ung thư (Inernationalunion agianst Cancer: IUAC) thì ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Tại các nước có bệnh
Bướu cổ địa phương tỉ lệ này thường lớn hơn. Tần suất mắc bệnh chuẩn theo tuổi
Nam là 3/100 000 dân/năm, trong khi nữ cao gấp 2 - 3 lần tỉ lệ đó. Theo số liệu của Bệnh viện K Hà nội, ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 2% tổng số các ung thư, trong đó tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 0,3/100 000 dân/năm.
Phần lớn ung thư tuyến giáp tiến triển âm thầm, triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài. Bệnh nhân có thể sống 15 - 20 năm. Vì vậy, có thể nói rằng tiên lượng của đa số bệnh nhân ung thư tuyến giáp là tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.
II. Nguyên nhân và bệnh sinh:
Còn nhiều điểm chưa rõ ràng nhưng các yếu tố có liên quan đến xuất hiện bệnh là:
+ Tuổi: có thể gặp ung thư tuyến giáp mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp lứa tuổi 7 - 20 và 40 - 65.
+ Giới: Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn Nam giới 2 - 3 lần.
+ Nơi sinh sống:
- Tại những khu vực có bệnh Bướu cổ địa phương thì tỉ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp cao hơn các khu vực khác.
- Bệnh nhân gần biển (ăn uống có đủ Iot) khi có Bướu giáp thể nhân thì nguy cơ bướu là ác tính cao hơn các vùng khác.
- Tại những khu vực bị nhiễm xạ thì tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn các vùng khác.
+ Tiền sử đã có dùng tia xạ điều trị các bệnh lành tính khác vùng đầu mặt cổ thì khi có Bướu giáp nhân sẽ có nguy cơ cao bị ác tính.
+ Di truyền: ung thư tuyến giáp thể tủy thường có tính chất gia đình. Đặc biệt, loại đa ung thư nội tiết tip II (MEN II: Multiple endocrine neoplasia type II) có ung thư tuyến giáp thể tủy kèmu tủy thượng thận và có thể cóu các tuyến nữa... Đã được xác định là có tính di truyền.
III. Giải phẫu bệnh:
Theo tổ chức y tế thế giới, dựa vào mô bệnh học có thể phân chia ung thư tuyến giáp ra 5 loại
1. Ung thư biểu mô thể nhú:
Chiếm khoảng 60 - 70% các ung thư tuyến giáp.
+ Đại thể: u thường là một khối đơn độc.
+ Vi thể: hình ảnh chiếm ưu thế là cấu trúc dạng nhú với lưới nội mô liên kết và mao mạch nâng đỡ. Đôi khi cũng thấy cấu trúc túi tuyến chiếm ưu thế.
2.
Ung thư biểu mô thể nang:
+ Đại thể: có thể dạng một khối u nhỏ có vỏ bọc hoặc một khối u xâm l ấn mạnh chiếm toàn bộ một thùy làm cho tuyến giáp to lên không đều.
+ Vi thể: có cấu trúc giống như trong nang tuyến đang hình thanh hay đã trưng thành, nhưng có thể thấy các tế bào H ĩrthle hoặc các tế bào sáng từng vùng hay khắp khối u. Nếuu được cấu tạo hoàn toàn bởi các tế bào H ĩrthle hoặc tế bào sáng thì được coi là một biến thể đặc hiệu của thể này, đó là ung thư biểu mô tế bào H ĩrthle hoặc tế bào sáng. Có thể biệt hóa rõ hoặc loại biệt hóa Vita (còn gọi là ung thư biểu mô bè).
3. Ung thư biểu mô thể tủy: phát sinh từ tế bào C của tuyến giáp.
+ Đại thể: có thể có một hoặc nhiềuu cả hai thùy. U mềm hoặc có khi khá chắc, màu trắng xám hoặc vàng nâu. Có khiu bị hoại tử chảy máu và phá vỡ bao
tuyến.
+ Vi thể: u cấu tạo bởi những tế bào tròn đa diện hoặc hình thoi, thường chứa chất dạng tinh bộ. Cấu trúc và chức năng của các tế bào u giống với tế bào C.
4. Ung thư biểu mô không biệt hoá:
+ Đại thể: thường là một khối u lớn vùng cổ vì bệnh tiến triển rất nhanh.
+ Vi thể: có 3 loại theo hình thái tế bào trong u, đó là loại u tế bào hình thoi, u tế bào khổng lồvàu tế bào nhỏ.
5. Ung thư dạng biểu bì:
Vi thể thấy trong cấu trúc u có các cầu sừng, các cầu nối hoặc chỉ có Keratin.
IV. Triệu chứng lâm sàng
1. Đặc điểm chung:
đại đa số ung thư tuyến giáp đều tiến triển âm thầm, chậm chạp và kéo dài nên bệnh nhân thường không nhận thấy được ngay những thay đổi của toàn thân, vẫn lao động và sinh hoạt bình thường. Cho đến khi xuất hiện những rối loạn tại chỗ do u chèn p, xâm lấn (gây Khó thở và không ăn uống được), khối u hoại tử, bội nhiễm và loét thì tình trạng toàn thân mới sa sút nặng.
2. Các triệu chứng sớm:
+ Khối u: thường do bệnh nhân hay người nhà tình cờ phát hiện ra. U to ra dần, di động theo nhịp nuốt, có thể nằm bất cứ vị trí nào của tuyến giáp. Thường
chỉ có một nhân đơn độc nhưng cũng có khi có nhiều nhân và nằm cả hai thùy tuyến giáp. Mật độ thường chắc. Bề mặt thường gồ ghề.
+ Hạch cổ: có khiu chưa sờ thấy được nhưng đã có hạch cổ to. Tuy nhiên, những triệu chứng sớm này khó phân biệt với một bướ u lành tính, do đó khi có hạch cổ kèm theo khối u với những tính chất như trên thì luôn phải cảnh giác và tìm các biện pháp chẩn đoán xác định ung thư sớm.
3. Các triệu chứng muộn:
+ Khối u: có khi khá lớn, lấn ra phía trước, ra sau, lên hai cực trên sát hai góc hàm và xuống dưới vào trong trung thất (khám lâm sàng không sờ thấy được cực dưới của u). Bề mặt thường gồ ghề, mật độ có chỗ cứng chắc có chỗ mềm. Đặc biệt, khối u dính chặt và xâm lấn vào các cơ quan vùng cổ nên ranh giới không rõ và khả năng di động kém. Có khi khối u xâm nhiễm và loét sùi qua da vùng cổ, gây chảy máu và bội nhiễm tại chỗ.
+ Khàn tiếng, khó thở, khó nuốt, nuốt nghẹn... Các mức độ khác nhau do khối u phát triển xâm lấn và chén ép các cơ quan xung quanh. Các triệu chứng này
gặp với tỉ lệ cao và sớm, nhất là ung thư thể không biệt hoá.
+ Cảm giác vướng tức, bó chặt vùng cổ: là triệu chứng thường gặp. Có khi cảm giác đau tức tạiu lan lên góc hàm, mang tai cùng bên do u chén ép và kích
thích đám rối thần kinh cổ.
+ Hạch to vùng cổ (dọc hai bên khí quản, theo các bờ trong, ngoài và sau hai cơ ức đòn chũm, góc hàm, hố thượng đòn...).
V. Triệu chứng cận lâm sàng
1. Chụp X. Quang:
+ Thường chụp X. Quang vùng cổ 2 tư thế (thẳng và nghiêng) không chuẩn bị hoặc có uống cản quang thực quản.
+ Xác định được hình ảnh khối u chén ép khí quản và thực quản, hình khối u phát triển vào trung thất hoặc có di căn vào phổi (nếu có).
2. Chụp xạ hình tuyến giáp:
+ Thường dùng I131 để chụp tuyến giáp. Hiện nay nhiều nơi còn dùng những kháng thể đơn dòng có gắn đồng vị phóng xạ để chụp xạ hình tuyến giáp nhằm phát hiện ung thư tuyến giáp và các ổ di căn nhỏ.
+ Trên xạ hình đồcác khối ung thư tuyến giáp thường có hình’nhân lạnh’. Tuy nhiên hình ảnh này không đặc hiệu cho ung thư vì các nhân nang tuyến giáp cũng có hình nhân lạnh (có thể kết hợp với chụp Siêu âm để chẩn đoán phân biệt).
3. Siêu âm tuyến giáp:
+ Siêu âm thường được tiến hành sau khi đã khám lâm sàng và chụp xạ hình tuyến giáp.
+ Xác định đượcu là đặc hay Nang, đo được kích thước, thể tích và trọng lượng của u và tuyến giáp.
4. Chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI):
+ Xác định được vị trí, hình dạng, kích thước... Của khối ung thư tuyến giáp.
+ Xác định được mức độ chèn đẩy, xâm lấn, tương quan giải phẫu... Của khối ung thư với các cơ quan xung quanh như: khí quản, thực quản, các mạch máu...
5. Chẩn đoán tế bào học:
+ Chẩn đoán tế bào học khối u bằng sinh thiết hút kim nhỏ là một phương pháp chẩn đoán đơn giản, nhanh chóng, rẻ tiền. Với một xét nghiệm viên có kinh nghiệm thì độ chính xác của chẩn đoán có thể đạt tới 90 %.
+ Có thể chọc hút cả khối u và Hạch cổ, chọc nhiều vị trí và chọc nhiều lần để chẩn đoán chính xác hơn.
6. Xét nghiệm giải phẫu bệnh lý:
Đây là xét nghiệm cho giá trị chẩn đoán quyết định
ung thư tuên giáp cả về bệnh lý và các type mô bệnh học. Tuy nhiên chỉ làm được sau khi đã mổ cắt hoặc sinh thiết khối u.
7. Xét nghiệm tìm chất đánh dấu khối u (Tumour marker):
Các’chất đánh dấu khối u’là các chất đặc biệt do các khối u tiết ra mà bình thường không có trong cơ thể. Khi phát hiện thấy có các chất đó trong máu thì chứng tỏ các khối u đó đang có mặt trong cơ thể.
Trong ung thư tuyến giáp có thể phát hiện thấy các chất đánh dấu khối u như: HTG (Human Thyroglobulin), CEA (Carcino Embrionic Antigen)...
VI. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định: cần dựa vào
+ Nguyên nhân sinh bệnh: có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao (tuổi, giới, nơi, tiền sử...).
+ Tính chấtu và những rối loạn cục bộ do u gây ra: u rắn chắc, xâm nhiễm mạnh các cơ quan xung quanh, di động kém, nói khàn, đau tức lan lên vùng góc hàm cùng bên, loét da...
+ Kết quả chẩn đoán tế bào học và đặc biệt là xét nghiệm mô bệnh học khối u sau mổ cho giá trị chẩn đoán quyết định.
2. Chẩn đoán phân biệt:
+ Các viêm tuyến giáp không đặc hiệu (Hashimoto, Riedel...): thường xác định được bằng chẩn đoán tế bào học (sinh thiết hút kim nhỏ) và mô học sau mổ.
+ Bướu giáp thể nang biến chứng chảy máu trong nang: bướu giáp to ra nhanh, chắc cứng, đau và các biểu hiện chén ép các cơ quan vùng cổ. Chọc hút khối u thấy có máu, không thấy tế bào ung thư.
+ Viêm tuyến giáp đặc hiệu và Apxe tuyến giáp: tuyến giáp hay Bướu giáp to ra nhanh, đau, nóng, đỏ. Chọc hút sinh thiết không thấy có tế bào ung thư mà là các tế bào viêm mủ. Điều trị kháng sinh có hiệu quả.
3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh:
Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư (1994) có thể phân loại ung thư tuyến giáp dựa theo T (Tumor), N (Node) và M (Metastasis) như sau:
+ T: u tuyến giáp nguyên phát
- T x: u nguyên phát không ghi nhận được.
- T 0: không cóu nguyên phát.
- T 1: u có đường kính< 1 cm, còn nằm trong giới hạn tuyến giáp.
- T 2: u có đường kính 1 - 4 cm, còn nằm trong giới hạn tuyến giáp.
- T 3: u có đường kính >4 cm nhưng vẫn còn nằm trong giới hạn tuyến giáp.
- T 4: u có đường kính bất kỳ nhưng đã xâm lấn ra ngoài vỏ bao tuyến giáp.
+ N: Hạch to vùng cổ
- N x: hạch vùng cổ không khám thấy.
- N 0: không có hạch di căn vùng cổ.
- N 1: di căn một hạch cùng bên, kích thước< 3 cm.
- N 2: hạch di căn có kích thước 3 - 6 cm.
. N 2a: di căn một hạch cùng bên.
. N 2b: di căn nhiều hạch cùng bên.
. N 2c: di căn hạch hai bên hoặc bên đối diện.
- N 3: hạch di căn có kích thước >6 cm.
+ M: Di căn xa
- M x: di căn không phát hiện thấy.
- M 0: không có di căn.
- M 1: có di căn xa.
VII. Một số đặc điểm thể bệnh của ung thư tuyến giáp
1. Thể nhú (Papillom carcinoma):
+ Là thể ung thư tuyến giáp hay gặp nhất (chiếm 70% các ung thư tuyến giáp). Là thể có tiên lượng tốt nhất.
+ Thường gặp tuổi trẻ (hơn 80% số bệnh nhân là dưới 40 tuổi). Thường biểu hiện ban đầu là một khối u đơn độc nhỏ tuyến giáp nên ít khi phát hiện được sớm. Sau đó khi đã có di căn hạch cổ hoặc khiu to ra và gây các hiện tượng chén ép vùng cổ thì bệnh nhân mới đến khám để điều trị. Thể này có thể di căn vào phổi, xương và các nơi khác trong khi khối u nguyên phát vẫn còn nhỏ.
+ Tỉ lệ sống sau mổ 10 năm có thể đạt tới 70 - 80% nếu được phẫu thuật sớm, triệt để và điều trị bổ sung sau mổ đầy đủ.
2. Thể nang (Vesiculary carcinoma):
+ Chiếm khoảng 20 - 25% các ung thư tuyến giáp. Tuy cũng là loại tiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú.
+ Thường tuổi 50 - 60 và vùng có bướu cổ địa phương. U thường một thùy, ít có di căn hạch cổ nhưng giai đoạn cuối thường có di căn xa theo đường máu, đặc biệt là hay di căn đến tổ chức xương.
3. Thể tủy (Medullary Carcinoma):
+ U phát sinh từ các tế bào C (tế bào cận nang có vai trò tiết Canxitonin). Chiếm khoảng 5 - 10% các ung thư tuyến giáp. Tuy cũng thuộc loại tiến triển chậm nhưng tiên lượng kém hơn thể nhú và thể nang.
+ Thường gặp tuổi 50 - 60. Bệnh có tính di truyền và thường mang tính chất Bệnh đau nội tiết (Multiple endocrine neoplasia: MEN). Trên lâm sàng có thể gặp Hội chứng Sipple hay MEN IIA (ung thư tuyến giáp thể tủy, u tế bào sắc tố tủy thượng thận hai bên vàu hoặc tăng sản tuyến cận giáp).
+ Ung thư tuyến giáp thể tủy thường nằm vị trí tiếp giáp 1/3 trên và 1/3 dưới thùy tuyến giáp (nơi tập trung nhiều tế bào C) và có thể cả hai thùy tuyến. Di căn theo đường máu hoặc bạch huyết.
4. Thể không biệt hoá:
Chiếm khoảng 10% các ung thư tuyến giáp, thường thấy các bệnh nhân nhiều tuổi. Đây là loại ung thư tuyến giáp tiến triển nhanh nhất và tiên lượng xấu nhất, ít bệnh nhân sống quá 5 năm.
5. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biểu bì:
Chỉ chiếm khoảng 1% các ung thư tuyến giáp. Cần phân biệt với các ổ dị sản Malpighi trong u tuyến giáp lành tính hoặc di căn của một ung thư biểu bì từ đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa trên vào tuyến giáp.
VIII. Điều trị ngoại khoa:
Trong
ung thư tuyến giáp, điều trị ngoại khoa đóng vai trò cơ bản. Điều trị hóa chất và phóng xạ được xử dụng kết hợp trước mổ và bổ xung sau mổ hoặc để điều trị mang tính chất tạm thời khi bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật nữa.
1. Chỉ định các phương pháp phẫu thuật:
+ Cắt bỏ thùy cóu kèm cả Eo tuyến và cắt gần hoàn toàn thùy bên đối diện: khiu có đường kính< 1 cm, chỉ nằm gọn hoàn toàn trong một thùy và là ung thư thể nhú. Nếu có hạch to vùng cổ thì phải tiến hành mổ lấy bỏ hoàn toàn các hạch đó.
+ Cắt hoàn toàn tuyến giáp: khiu có đường kính >3 cm và đã xâm lấn ra ngoài vỏ bao tuyến giáp. Sau mổ cần điều trị bổ xung bằngửi 131phóng xạ để tiêu diệt nốt tổ chức tuyến còn sót lại.
+ Trong mọi trường hợp đều phải mổ lấy triệt để các hạch di căn để hạn chế khả năng tái phát. Ngoài ra, sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp bệnh nhân thường được dùng Thyroxin kéo dài không những nhằm mục đích điều trị thay thế mà còn để làm giảm TSH trong máu, nhờ đó giảm được khả năng tái phát của bệnh. 2. Điều trị ngoại khoa một số thể ung thư tuyến giáp:
+ Thể nang: chỉ định mổ cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp, sau mổ cần điều trị bổ xung bằngửi 131 phóng xạ.
+ Thể tủy: chỉ định mổ cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp vìu thường có cả hai thùy, chú điều trị tình trạng đau nội tiết nếu có.
+ Thể không biệt hoá: nếuu còn nhỏ thì có thể mổ cắt hoàn toàn tuyến giáp. Tuy nhiên đa số bệnh nhân đều đến muộn vàu đã phát triển xâm l ấn mạnh các cơ quan xung quanh, do đó nhiều khi phẫu thuật chỉ mang tính chất tạm thời và không triệt để (nhiều khi mổ chỉ với mục đích khai thông và duy trì đường th cho bệnh nhân). Phải kết hợp điều trị bằng hóa chất, tia xạ...
+ Ung thư tuyến giáp đã có di căn: có thể dùng tia xạ và hóa chất điều trị chuẩn bị mổ, sau đó mổ cắt bỏ khối u và lấy hạch di căn càng triệt để càng tốt theo điều kiện cho ph p, sau mổ tiếp tục điều trị bổ xung bằng tia xạ, hóa chất...
IX. Tiên lượng chung về ung thư tuyến giáp:
Tiên lượng về ung thư tuyến giáp phụ thuộc vào: thể bệnh (loại mô bệnh học), giai đoạn bệnh (u xâm lấn phá vỡ vỏ bao tuyến thì tiên lượng xấu), tuổi bệnh nhân (tuổi càng cao tiên lượng càng xấu), giới (nam tiên lượng xấu hơn nữ). Nhìn chung tỉ lệ sống sau 5 năm tính theo thể bệnh thấy như sau:
+ Thể nhú: 80 - 90%
+ Thể nang: 50 - 70%
+ Thể tủy: 40%
+ Thể không biệt hoá: dưới 5%.
Nguồn tham khảo: